Tấn suất các bệnh cơ xương khớp tăng lên cùng với tuổi trong đó loãng xương - một trong những bệnh thường gặp nhất ở tuổi trên 50. Từ lâu loãng xương đã được coi là bệnh của phụ nữ sau mãn kinh, song các nghiên cứu gần đây đã cho thấy có tới 1/8 số nam giới toàn cầu có nguy cơ mắc bệnh loãng xương. Nguy cơ gãy cổ xương đùi cao ở nam giới cao hơn nguy cơ ung thư tiền liệt tuyến [42]. Hàng năm chi phí cho loãng xương ở Mỹ là 17,9 tỷ USD, ở Châu Âu 350 triệu EUD, ở Anh 1,7 tỷ pounds, trong đó chi phí cho gãy cổ xương đùi là cao nhất vì 95% phải nằm viện và 15 - 25% cần được chăm sóc lâu dài [60].
Tỉ lệ tử vong và giảm chất lượng cuộc sống sau gãy xương ở nam giới nặng nề hơn nữ. Trong số các gãy xương đùi do loãng xương, có 20 - 25% là ở nam giới và tỉ lệ tử vong trong 12 tháng đầu sau gãy xương đùi ở nam là 20 % cao hơn so với nữ [58]. Tỉ lệ phải điều trị tại bệnh viện do biến chứng gãy xương do loãng xương ở nam giới tương đương với điều trị do ung thư tiền liệt tuyến[68]
Loãng xương ở nam giới ít được quan tâm hơn so với nữ. Ngưỡng chẩn đoán và điều trị ở nam thường dựa vào các nghiên cứu ở nữ. Song loãng xương ở nam ngày càng được quan tâm do tỉ lệ mắc cao, ảnh hưởng chất lượng sống nặng nề, chi phí khổng lồ...
Hiện nay, với sự phát triển mô hình đánh giá nguy cơ gãy xương do loãng xương (FRAX - Fracture risk assessment tools) của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), các bác sỹ lâm sàng có thể dễ dàng xác định những người có nguy cơ gãy xương do loãng xương. Tổ chức Loãng xương Quốc tế (IOF- International Osteoporosis Foundation) cũng đã hỗ trợ sử dụng phát triển rộng rãi công cụ này và đưa ra biện pháp phòng chống gãy xương do LX .
Việt Nam đã có nhiều nghiên cứu về loãng xương ở nữ, song các nghiên cứu về loãng xương ở nam giới chỉ mới bắt đầu. Chưa có nghiên cứu bệnh chứng nhằm khảo sát các yếu tố nguy cơ của loãng xương nam giới, cũng chưa có nghiên cứu áp dụng mô hình tiên lượng gãy xương ở đối tượng này. Đề tài “Nghiên cứu các yếu tố nguy cơ loãng xương và dự báo gãy xương theo mô hình FRAX ở nam giới từ 50 tuổi trở lên” được thực hiện nhằm hai mục tiêu sau:
1. Khảo sát các yếu tố nguy cơ loãng xương ở đối tượng nam từ 50 tuổi trở lên
2. Áp dụng mô hình FRAX nhằm dự báo nguy cơ gãy xương ở các đối tượng trên
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ĐẶT VẤN ĐỀ.............................................. 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................. 3
1.1. Sơ lược về cấu trúc và chức năng sinh lý xương....... 3
1.1.1. Cấu trúc xương.................................... 3
1.1.2. Các loại tế bào xương............................. 4
1.1.3. Sự tái tạo xương.................................. 4
1.1.4. Những thông số sinh hoá phản ánh quá trình tái tạo của xương .... 5
1.1.5. Các hormone ảnh hưởng đến quá trình tái tạo xương. 5
1.2. Loãng xương và một số yếu tố nguy cơ ở nam giới...... 7
1.2.1. Qui mô loãng xương................................ 7
1.2.2. Định nghĩa loãng xương............................ 8
1.2.3. Sinh lý bệnh loãng xương ở nam giới.............. 10
1.2.3. Chẩn đoán loãng xương............................ 14
1.2.4. Các yếu tố nguy cơ loãng xương ở nam giới............................ 16
1.3. Gãy xương do loãng xương, mô hình tiên lượng gãy xương (FRAX) . 18
1.3.1 Đặc điểm gãy xương do loãng xương................ 18
1.3.2 Nguy cơ tuyệt đối của gãy xương do loãng xương... 18
1.3.3 Mô hình FRAX..................................... 19
1.3.4 yến cáo áp dụng FRAX trong lâm sàng............................. 22
1.4.Một. vài nét về tiến bộ mới của loãng xương hiện nay... 23Tình hình nghiên cứu về loãng xương, gãy xương trong và ngoài nước.24
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 297
2.1. Đối tượng nghiên cứu 27
2.2. Phương pháp nghiên cứu 28
2.2.1. Phương pháp 28
2.2.2 Cỡ mẫu 28
2.2.3 Cách chọn mẫu: 29
2.4. Áp dụng mô hình FRAX để xác định nguy cơ gãy xương 30
2.5. Các biến số nghiên cứu 31
2.6. Phân tích và xử lý số liệu 3432
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 33
3.1 Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu 33
3.1.1 Phân bố theo tuổi 33
3.1.2 Đặc điểm mật độ xương 34
3.1.3 Đặc điểm về chiều cao, cân nặng, chỉ số khối cơ thể 35
3.2 Các yếu tố nguy cơ của loãng xương ở nam giới 36
3.2.1 Mối liên quan giữa mật độ xương và chỉ số nhân trắc 36
3.2.2 Mối liên quan giữa mật độ xương và các yếu tố lâm sàng 40
3.3Dự đoán gãy xương trong 10 năm tới theo mô hình FRAX 44
3.3.1 Xác suất nguy cơ gãy xương trong 10 năm tới theo tuổi 44
3.3.2 Xác suất nguy cơ gãy xương 10 năm tới ở các nhóm MĐX 45
3.3.3 Nguy cơ gãy xương cao trong 10 năm tới theo FRAX 46
Chương 4: BÀN LUẬN 47
4.1Đặc điểm đối tượng nghiên cứu 47
4.1.1 Phân bố theo tuổi 48
4.1.2 Đặc điểm về mật độ xương 49
4.1.3 Đặc điểm về chiều cao, cân nặng, chỉ số khối cơ thể 52
4.2Các yếu tố nguy cơ loãng xương ở nam giới từ 50 tuổi trở lên 53
4.2.1 Chiều cao 53
4.2.2 Cân nặng 54
4.2.3 Chỉ số khối cơ thể (BMI) 55
4.2.4 Tiền sử gãy xương 57
4.2.5 Tiền sử gia đình 58
4.2.6 Tiền sử và hiện tại hút thuốc lá 58
4.2.7 Tiền sử uống rượu, bia 59
4.2.8 Tiền sử sử dụng glucocorticoid kéo dài 63
4.2.9 Yếu tố tập luyện 65
4.2.10 Viêm khớp dạng thấp 66
4.3Đánh giá nguy cơ gãy xương trong 10 năm tới theo mô hình FRAX 68
KẾT LUẬN 71
KIẾN NGHỊ 72
Tài liệu tham khảo 73
CAOHOC.00063
Liên hệ quangthuboss@gmail.com
0904.704.374
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét